Subaru Forester thế hệ mới ra mắt
Subaru Forester là một mẫu SUV/Crossover được sản xuất từ năm 1997 bởi hãng xe Subaru Nhật Bản. Forester chia sẻ nền tảng khung gầm với mẫu sedan/hatchback là Subaru Impreza. Trong gia đình Subaru, mẫu xe này bán chạy thứ 2, chỉ sau chiếc Outback. Forester nhận được giải thưởng chiếc xe tốt nhất của năm (2009, 2014) do tạo chí danh tiếng Motor Trend bầu chọn. Từ khi ra đời, Subaru Forester đã trải qua 4 thế hệ (1997-2002, 2002-2008, 2008-2012, 2012-2018) và đến nay đã đến lúc cho ra đời một thế hệ Forester hoàn toàn mới.
Tập đoàn xe Subaru Nhật Bản chính thức trình làng mẫu xe Crossover SUV Subaru Forester thế hệ mới – thế hệ thứ 5 của dòng xe – tại triển lãm ô tô quốc tế New York International Auto Show 2018 (diễn ra từ 28/3 – 8/4/2018).
Subaru Forester 2022 có gì mới?
Subaru Forester thế hệ hoàn toàn mới với nhiều thay đổi về nội ngoại thất, trang bị tốt hơn và động cơ được cập nhật để tăng tính cạnh tranh hơn với các đối thủ.
Tháng 08/2018, tập đoàn Motor Image – Nhà phân phối độc quyền xe Subaru tại 9 nước châu Á đã chính thức giới thiệu mẫu xe Subaru Forester thế hệ mới tại Đài Loan.
Subaru Forester ra mắt tại Việt Nam Motor Show 2018
Khuôn mẫu Platform mới của Subaru sẽ áp dụng cho mọi mẫu xe Subaru trong tương lai và trên toàn cầu nhằm tạo nên cảm một giác lái mới. Bằng việc nâng cấp trang bị nội thất, kiểu dáng, khả năng điều khiển và hộp số vô cấp mới, các mẫu xe Subaru thế hệ mới với “sứ mệnh mang đến cảm giác lái tuyệt vời hơn nữa”.
Ngoại thất xe Subaru Forester
Ngoại thất Subaru Forester phiên bản sport mới.
Hình ảnh chi tiết đầu xe. Dễ dàng nhận thấy tạo dáng đèn pha, đèn sương mù mới, hốc hút gió nan ngang. Phiên bản thể thao còn có thêm nẹp trang trí màu cam, lưới tản nhiệt đen bóng
Hình ảnh thân xe Subaru Forester 2022.
Xe có chiều dài tổng thể 4.625 mm, rộng 1.815 mm, cao 1.730 mm, khoảng sáng gầm xe 220 mm. So với thế hệ cũ, mẫu SUV Forester thế hệ mới có chiều cơ sở dài hơn 30,5mm (1.2 inch), qua đó mang đến nhiều không gian nội thất hơn đặc biệt cho hành khách ở phía sau.
Hông và đuôi xe Subaru Forester thế hệ mới trong cùng góc chụp. Forester mới có cửa sau rộng hơn, cột C dốc đứng nên hành khách có thể ra vào xe dễ dàng hơn nhiều so với trước đây. Forester 2021 được phát triển dựa trên nền tảng toàn cầu SGP (Subaru Global Platform). Nền tảng này hoàn thiện về độ cứng, nâng cao cảm giác lái, linh hoạt và êm ái hơn.
Đánh giá xe Subaru Forester thế hệ mới về ngoại thất: Dẫu không có nhiều đột phá về thiết kế tổng thể nhưng ngoại thất vẫn có những thay đổi ở đèn pha trước, hốc gió và đèn sương mù, nẹp hông và cụm đèn hậu và cản sau. Điểm hay ho là được xây dựng trên nền tảng khung gầm toàn cầu Subaru Global Platform hoàn toàn mới tương tự như dòng Subaru XV, Impreza hay Subaru Outback mới, mẫu SUV to lớn nhất của Subaru mang dáng vẻ hài hòa và bệ vệ hơn nhờ chiều dài lớn hơn so với thế hệ cũ.
Nội thất xe Subaru Forester
Nhiều khách hàng đánh giá Subaru Forester thế hệ mới là một trong những chiếc xe có khoang cabin được thiết kế tốt nhất trong phân khúc crossover hạng C. Hệ khung gầm toàn cầu SGP mới giúp chiều dài cơ sở trên Forester mới tăng thêm 30mm, chiều rộng tăng thêm 19mm và khoảng để chân cho hàng ghế thứ 2 cũng rộng hơn 33mm so với thế hệ trước đó.
Hình ảnh khoang cabin
Vật liệu da chất lượng cao và nhựa mềm được Subaru sử dụng rất nhiều, ghế tài xế sở hữu tầm nhìn rất tốt với cột A thiết kế mỏng giúp người lái dễ dàng quan sát toàn diện xung quanh chiếc xe. Ghế lái chỉnh điện 10 hướng tiện lợi
Khoang hành khách phía sau
Forester thế hệ mới sở hữu hàng ghế thứ 2 với khoảng để chân vô cùng rộng rãi; khả năng gập 60:40 thông qua nút bấm tại vị trí cuối xe nhằm gia tăng dung tích cho khoang hành lý.
Nội thất Subaru Forester thế hệ mới không nhiều điểm mới, khi mang đậm truyền thống của Subaru. Phía chính giữa là màn hình cảm ứng 8 inch, và một màn hình nhỏ phía trên hiển thị các thông tin liên quan đến vận hành.
Cận cảnh vô lăng và bảng điều khiển trung tâm.
Vô lăng trợ lực điện và hộp số CVT trên Forester hoạt động rất chính xác và mượt mà, giúp chiếc xe vận hành cực kỳ êm ái và phù hợp với nhu cầu phục vụ gia đình đi phố hay đường trường, đòi hỏi cảm giác lái thoải mái và nhẹ nhàng.
Tiện nghi xe Forester có thể nói là tạm đủ với điều hòa tự động 2 vùng, khởi động thông minh start-stop, hai cửa gió riêng biệt cũng như các ổ cắm sạc USB phía sau, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho mọi hành khách trên xe…Việc tăng chiều dài cơ sở giúp khoang cabin rộng hơn, chỗ để chân hàng ghế sau có thêm 35 mm, trong khi không gian đầu, hông và vai cũng tăng lên. Hàng ghế sau cũng có thể gập lại để gia tăng không gian chứa đồ.
Động cơ, vận hành xe Subaru Forester
Hệ thống Auto Start/Stop ngắt động cơ giúp tiết kiệm nhiên liệu, giảm lượng khí xả. Theo nhà sản xuất, mẫu xe Forester tiêu thụ khoảng 8,6 lít/100km (33 MGP).
Khả năng vận hành đỉnh cao
Về khả năng vận hành, Forester thế hệ mới sử dụng phiên bản động cơ 4 xy-lanh phẳng (H4; SUBARU BOXER®) dung tích 2.5L đã được tùy chỉnh lại nâng công suất lên 182 mã lực và mô-men xoắn cực đại 238Nm (tăng 12 mã lực và 2,7Nm so với phiên bản trước đó).
Khu vực cần số và các chế độ lái
Sức mạnh được truyền xuống hế truyền động 4 bánh S-AWD (all-wheel-drive) qua hộp số tự động vô cấp (CVT).
Subaru Forester có đến 3 chế độ vận hành địa hình gồm: Normal – Snow/Dirt – Deep Snow/Mud. Các chế độ này được điều khiển một cách dễ dàng thông qua núm xoay X-Mode được đặt tại vị trí bệ cần số. Người lái có thể theo dõi các chế độ này cũng như các thông tin khác của xe như: nhiệt độ máy, góc nghiêng xe, các hệ thống an toàn đang được kích hoạt,…thông qua màn hình thứ 3 được đặt ở vị trí giữa phía trên của bệ điều khiển trung tâm, ngay sau kính chắn gió.
An toàn xe Subaru Forester
Về công nghệ và an toàn, Forester thế hệ mới trang bị 7 túi khí ở cả hàng ghế đầu và sau cùng công nghệ hỗ trợ quan sát EyeSight tích hợp phanh tự động khẩn cấp. Nói thêm về hệ thống phanh tự động khẩn cấp có chức năng giảm thiểu va chạm, nhờ tự động hãm phanh nếu phát hiện có chướng ngại vật khi xe đi lùi. Ngoài ra, Forester 2021 có thể nhận diện xe phía sau nếu tiến sát đuôi, vài giây trước khi xảy ra va chạm.
Subaru Forester e-Boxer có gì khác?
Đầu năm 2019, Subaru cho ra mắt phiên bản Hybrid của Forester tại triển lãm Singapore Motor Show 2019. Đây tuy là mẫu xe hybrid nhưng khác biệt với những chiếc hybrid thông thường khi tập trung vào khả năng vận hành tối ưu chứ không hẳn chỉ nhăm nhăm tiết kiệm nhiên liệu.
Động cơ trên Subaru Forester e-Boxer có dung tích 2.0L, công suất 142Hp/6000rpm và mô-men 188 Nm ở vòng tua 4.000 vòng/phút. Kết hợp với mô tơ điện có công suất 13,4Hp và mô men xoắn 65 Nm. Cùng với hộp số vô cấp CVT. Hệ thống pin 4,8 Ah đặt ở phía sau có khả năng tự sạc thông qua động cơ xăng và thông qua khả năng tự tái tạo năng lượng khi xe giảm tốc.
Hệ thống điện tử sẽ tự quyết định sử dụng động cơ nào là tốt nhất ở từng thời điểm. Chẳng hạn tại tốc độ thấp thì mô tơ điện sẽ hoạt động, đến khi tốc độ cao hơn thì có sự góp sức của động cơ xăng. Đến khi tốc độ xe đủ cao thì mô tơ điện được nghỉ ngơi để đông cơ xăng “tung hoành”.
Hệ dẫn động của Forester e-Boxer vẫn là 4 bánh toàn thời gian đối xứng cùng với nhiều ưu điểm của người anh em Forester bản tiêu chuẩn. Subaru Forester Hybrid E-Boxer được bán ra trên thế giới từ giữa năm 2019.
Thông số kỹ thuật và màu xe Subaru Forester?
Nhiều người vẫn hỏi Subaru Forester có mấy chỗ, thông số kỹ thuật ra sao… đủ cho thấy mẫu xe này khá hiếm gặp trên thị trường.
Thông số kỹ thuật | Subaru Forester 2.0i-L |
Số chỗ ngồi | 5 chỗ ngồi |
Kiểu xe | Crossover |
Xuất xứ | Nhập khẩu Thái Lan |
Kích thước tổng thể DxRxC (mm) | 4625 x 1815 x 1730 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2670 |
Tự trọng (kg) | 1533 |
Động cơ | Xăng 2.0L phun trực tiếp, đối xứng nằm ngang, 4-xy lanh, cam đôi 16 Van |
Dung tích công tác | 1995cc |
Dung tích bình nhiên liệu | 63L |
Loại nhiên liệu | Xăng |
Công suất tối đa | 154 mã lực tại 6000 vòng/phút |
Mô men xoắn cực đại | 196 Nm tại 4000 vòng/phút |
Hộp số | Vô cấp CVT |
Hệ dẫn động | 4 bánh toàn thời gian S-AWD |
Treo trước/sau | Độc lập/xương đòn kép |
Phanh trước/sau | Đĩa tản nhiệt |
Khoảng sáng gầm xe | 220 mm |
Cỡ mâm | 17 inch |
Mức tiêu hao nhiên liệu trung bình | 9.0L/100km |